Để các vườn cao su giai đoạn 2003 - 2005 đạt chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, một trong các điều kiện có tính quyết định là chọn những cây con thuộc loại giống sinh trưởng khoẻ, năng suất cao, ít bệnh, thích nghi với điều kiện môi trường và cây con phải đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Những vườn cao su đầu tiên được trồng bằng hạt thực sinh, năng suất rất kém và sản lượng từng cây không đồng đều do xuất thân từ những quần thể tạp giao. Đến nay, hầu hết những vườn cho năng suất cao được trồng bằng các dòng vô tính tuyển chọn từ các cây thực sinh đầu dòng hoặc cây lai xuất sắc.
Cao su là cây lâu năm nên thời gian chọn tạo giống rất dài (trên 20 năm) và rất tốn kém. Từ 1981 đến nay, những bộ giống thích hợp theo từng vùng sinh thái được cải tiến 3 năm 1 lần. Các giống mới gần đây đã đạt năng suất tăng dần. Tuy nhiên, một số giống cũ tuy năng suất không cao nhưng có tính ổn định ở một số vùng ít thuận lợi vẫn được duy trì để tránh rủi ro cho người trồng.
Trong giai đoạn 2002 - 2005, những dòng vô tính cao su được Viện Nghiên cứu Cao su đề xuất và Tổng Công ty Cao su Việt Nam khuyến cáo trồng như sau:
Những vườn cao su đầu tiên được trồng bằng hạt thực sinh, năng suất rất kém và sản lượng từng cây không đồng đều do xuất thân từ những quần thể tạp giao. Đến nay, hầu hết những vườn cho năng suất cao được trồng bằng các dòng vô tính tuyển chọn từ các cây thực sinh đầu dòng hoặc cây lai xuất sắc.
Cao su là cây lâu năm nên thời gian chọn tạo giống rất dài (trên 20 năm) và rất tốn kém. Từ 1981 đến nay, những bộ giống thích hợp theo từng vùng sinh thái được cải tiến 3 năm 1 lần. Các giống mới gần đây đã đạt năng suất tăng dần. Tuy nhiên, một số giống cũ tuy năng suất không cao nhưng có tính ổn định ở một số vùng ít thuận lợi vẫn được duy trì để tránh rủi ro cho người trồng.
Trong giai đoạn 2002 - 2005, những dòng vô tính cao su được Viện Nghiên cứu Cao su đề xuất và Tổng Công ty Cao su Việt Nam khuyến cáo trồng như sau:
Đông Nam Bộ và Bình Thuận | Tây Nguyên (dưới 600 m) | Tây Nguyên (600 - 700 m) | Duyên hải miền Trung | |
Loại giống chiếm 15 - 20% diện tích trồng
| LH82/182, RRIV 4, LH82/156, RRIV 2, PB 255, PB 260 | LH82/182, RRIV 4, LH82/156, RRIV 2, PB 260 | PB 260, GT1, RRIM 600 | GT1, RRIM 600, PB 255 |
Loại giống chiếm 10% diện tích
| RRIC 121, RRIM 600, LH82/158, RRIV 3, VM 515, GT1 | RRIC 121, GT1, RRIM 600, PB 255, LH82/158, RRIV 3, VM 515 | RRIC 100, PB 255, LH82/156, RRIV 2, LH82/182, RRIV 4 | LH82/156, RRIV 2, RRIC 121, RRIC 100, RRIM 712, LH82/158, RRIV 3, PB 260(*), LH82/182, RRIV 4(*) |
Loại giống chiếm 1 - 5 ha
| RRIV 1, RRIV 5, LH 82/75, LH 82/92, LH 83/85, LH 83/152, LH 83/283, LH 83/290, LH 83/732, LH 88/61, LH 88/72, LH 88/236, LH 88/241, IRCA 130, IRCA 230, IRCA 331, PB 312, PB 324, PB 330 và những giống mới được Tổng công ty cao su cho phép bổ sung. |
Ghi chú: (*): PB 260, RRIV 4, VM 515 không khuyến cáo cho vùng có gió mạnh.
Cao su giống Tây Ninh (Cơ sở Hoàng Tâm)
Trả lờiXóaChuyên sản xuất và cung cấp các loại cao su giống đạt năng suất cao, nhận hợp đồng trồng và chăm sóc cao su giống.
Xem thêm tại đây
https://www.facebook.com/caosugiong